Khoản 2 Điều 106 Luật Đất đai 2013 quy định về các trường hợp thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như sau:

  • Nhà nước thu hồi toàn bộ diện tích đất trên Giấy chứng nhận đã cấp;
  • Cấp đổi Giấy chứng nhận đã cấp;
  • Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất mà phải cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
  • Giấy chứng nhận đã cấp không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng sử dụng đất, không đúng diện tích đất, không đủ điều kiện đượccấp, không đúng mục đích sử dụng đất hoặc thời hạn sử dụng đất hoặc nguồn gốc sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai, trừ trường hợp người được cấp Giấy chứng nhận đó đã thực hiện chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật đất đai.

Vậy các trường hợp có thể yêu cầu hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là:

Nếu có căn cứ việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là không đúng với quy định của pháp luật, người có quyền và lợi ích liên quan có thể yêu cầu cơ quan có thẩm quyền hủy, thu hồi những trường hợp sau:

  • Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp sai đối tượng hoặc trái quy định pháp luật;
  • Xảy ra tranh chấp cần phải hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Trong trường hợp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp sai đối tượng hoặc trái quy định của pháp luật, người chủ sở hữu sổ đỏ hoặc người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan có quyền yêu cầu hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đó qua các hình thức sau:

  • Kiến nghị, khiếu nại đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
  • Khởi kiện dân sự đối với người có tên trên sổ đỏ.
  • Khởi kiện hành chính đối với Giấy chứng nhận quyền sở hữu đất đó.

Thủ tục yêu cầu hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Theo Nghị định 43/2014/NĐ-CP và Nghị định 01/2017/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành luật đất đai, thủ tục yêu cầu hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được quy định như sau:

Trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật về đất đai tại Điểm d Khoản 2 Điều 106 của Luật Đất đai được thực hiện như sau:

Trường hợp cơ quan điều tra, cơ quan thanh tra có văn bản kết luận Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật đất đai thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm xem xét, nếu kết luận đó là đúng thì quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp; trường hợp xem xét, xác định Giấy chứng nhận đã cấp là đúng quy định của pháp luật thì phải thông báo lại cho cơ quan điều tra, cơ quan thanh tra;

Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phát hiện Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật đất đai thì thông báo bằng văn bản cho cơ quan thanh tra cùng cấp thẩm tra;

Nếu kết luận là Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật thì thông báo cho người sử dụng đất biết rõ lý do; sau 30 ngày kể từ ngày gửi thông báo cho người sử dụng đất mà không có đơn khiếu nại thì ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp;

Trường hợp người sử dụng đất phát hiện Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật đất đai thì gửi kiến nghị, phát hiện đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất có trách nhiệm xem xét, giải quyết theo quy định tại Điểm b Khoản này;

Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không đồng ý với việc giải quyết của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại các Điểm a, b và c Khoản này thì có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật về khiếu nại.

 

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *