Ly hôn đơn phương là gì?
Khi tìm hiểu trong quy định của Luật Hôn Nhân Và Gia Đình 2015, các bạn sẽ không tìm được khái niệm ly hôn đơn phương bởi nội dung này chưa được định nghĩa một cách chính xác mà chỉ có thể được xác định thông qua một số quy định chung của luật về ly hôn theo yêu cầu của một bên. Cụ thể, vụ việc được xác định là ly hôn đơn phương khi có các yếu tố sau:
Thứ nhất, hai bên không thống nhất được quan điểm về vấn đề ly hôn, quyền nuôi con và phân chia tài sản chung vợ chồng. Về mặt nguyên tắc, trong quá trình giải quyết vụ việc ly hôn Tòa án phải xử lý đồng thời ba vấn đề nói trên. Khi thống nhất được quan điểm, vụ việc sẽ được giải quyết theo thủ tục thuận tình ly hôn, ngược lại chỉ cần các bên không nhất trí được từ một yếu tố trở lên (ví dụ: Cả hai bên đều muốn giành quyền nuôi con; Đã thỏa thuận xong về người sẽ nuôi con nhưng không đồng ý với mức cấp dưỡng; Một bên muốn chia tài sản, một bên không muốn chia hoặc chưa thống nhất được bên nào sẽ hưởng được tài sản gì…) thì Tòa án buộc phải giải quyết theo thủ tục ly hôn đơn phương.
Thứ hai, một bên có yêu cầu ly hôn đơn phương. Ly hôn là vấn đề dân sự và Tòa án không thể tự mình can thiệp mà phải có sự yêu cầu của ít nhất một bên trong quan hệ hôn nhân (trừ một số trường hợp người yêu cầu có thể là cá nhân khác). Do đó, chỉ khi các bên không tự thỏa thuận được và có yêu cầu giải quyết thì vụ việc mới được tiến hành theo thủ tục ly hôn đơn phương tại Tòa án. Quyền yêu cầu ly hôn được thừa nhận chủ yếu cho hai bên vợ chồng nhưng pháp luật cũng cho phép một số đối tượng khác thực hiện quyền này. Tại khoản 2 Điều 51 Luật Hôn Nhân Và Gia Đình.
“Cha, mẹ, người thân thích khác có qyền yêu cầu Toà Án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khoẻ, tinh thần của họ”.
Những trường hợp không được ly hôn đơn phương
Hiện nay, nhiều người thực hiện thủ tục ly hôn đơn phương tại Tòa án bị trả lại hồ sơ hoặc khi giải quyết Tòa án không tuyên bố chấm dứt quan hệ hôn nhân mà cho các bên đoàn tụ. Một trong số nhiều lý do là các bên thuộc những trường hợp không được ly hôn đơn phương theo quy định pháp luật, cụ thể như sau:
Thứ nhất, chồng không được ly hôn đơn phương khi vợ đang có thai, đang trong thời gian sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
Pháp luật hiện nay đang đặt ra những quy định có xu hướng bảo đảm, bảo vệ quyền lợi của những đối tượng dễ bị tổn thương trong đó có phụ nữ và trẻ em. Trên cơ sở đó, quyền của người chồng sẽ bị giới hạn đối với việc ly hôn người vợ đang mang thai, sinh con và nuôi con nhỏ. Kể từ thời điểm người vợ mang thai cho đến khi con đạt 12 tháng tuổi, người chồng sẽ không được quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn đơn phương với vợ. Pháp luật hiện nay chỉ ghi nhận nguyên tắc chung như trên và không quy định trường hợp cụ thể nên bất kỳ tình huống nào mà người mang thai, sinh con hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi đều được áp dụng quy định này (ngay cả khi thai nhi, người con có thể không phải là con chung của vợ chồng trên thực tế). Tuy nhiên, việc giới hạn như vậy không làm mất đi hoàn toàn khả năng ly hôn đơn phương của vợ chồng, theo đó, pháp luật vẫn cho phép người vợ có quyền yêu cầu được ly hôn đơn phương với chồng. Trường hợp các bên tự thỏa thuận được về vấn đề hôn nhân, quyền nuôi con và tài sản thì có thể thực hiện trực tiếp bằng thủ tục ly hôn thuận tình.
Thứ hai, không được ly hôn đơn phương khi không có căn cứ giải quyết ly hôn.
Như đã phân tích trong phần trên của bài viết, không phải trường nào tòa án cũng giải quyết cho các bên ly hôn khi có yêu cầu mà các bên vợ chồng và chính quan hệ hôn nhân cần đáp ứng được một số điều kiện nhất định. Theo đó, Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình quy định:
“Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được”.
Quy định này được hướng dẫn cụ thể bởi Nghị quyết số 02/2000/NQ-HĐTP như sau:
“a.1. Được coi là tình trạng của vợ chồng trầm trọng khi:
– Vợ, chồng không thương yêu, quý trọng, chăm sóc, giúp đỡ nhau như người nào chỉ biết bổn phận người đó, bỏ mặc người vợ hoặc người chồng muốn sống ra sao thì sống, đã được bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, nhắc nhở, hoà giải nhiều lần.
– Vợ hoặc chồng luôn có hành vi ngược đãi, hành hạ nhau, như thường xuyên đánh đập, hoặc có hành vi khác xúc phạm đến danh dự, nhân phẩm và uy tín của nhau, đã được bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, đoàn thể nhắc nhở, hoà giải nhiều lần.
– Vợ chồng không chung thuỷ với nhau như có quan hệ ngoại tình, đã được người vợ hoặc người chồng hoặc bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, nhắc nhở, khuyên bảo nhưng vẫn tiếp tục có quan hệ ngoại tình;
a.2. Để có cơ sở nhận định đời sống chung của vợ chồng không thể kéo dài được, thì phải căn cứ vào tình trạng hiện tại của vợ chồng đã đến mức trầm trọng như hướng dẫn tại điểm a.1 mục 8 này. Nếu thực tế cho thấy đã được nhắc nhở, hoà giải nhiều lần, nhưng vẫn tiếp tục có quan hệ ngoại tình hoặc vẫn tiếp tục sống ly thân, bỏ mặc nhau hoặc vẫn tiếp tục có hành vi ngược đãi hành hạ, xúc phạm nhau, thì có căn cứ để nhận định rằng đời sống chung của vợ chồng không thể kéo dài được.
a.3. Mục đích của hôn nhân không đạt được là không có tình nghĩa vợ chồng; không bình đẳng về nghĩa vụ và quyền giữa vợ, chồng; không tôn trọng danh dự, nhân phẩm, uy tín của vợ, chồng; không tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của vợ, chồng; không giúp đỡ, tạo điều kiện cho nhau phát triển mọi mặt”.
Các trường hợp được liệt kê ở trên làm rõ đặc điểm của các mối quan hệ vợ chồng trong trạng thái không hạnh phúc, thậm chí có những vấn đề khiến cho các bên bị tổn tại về thể chất, tinh thần và không thể tiếp tục chung sống. Và chỉ khi có những căn cứ này, Tòa án mới cho phép các bên ly hôn khi có yêu cầu.
Tóm lại, Tòa án chỉ cho phép các bên chấm dứt quan hệ hôn nhân khi có đủ căn cứ ly hôn và người yêu cầu không thuộc vào các trường hợp không được ly hôn đơn phương. Trước khi làm thủ tục tại Tòa án, các bạn nên cân nhắc kỹ về các điều kiện nói trên để tránh mất thời gian, công sức.
Phải làm gì khi thuộc những trường hợp không được ly hôn đơn phương?
Phụ thuộc vào tình tiết cụ thể của vụ việc không thuộc những trường hợp ly hôn đơn phương mà cách giải quyết cũng có sự khách biệt. Chúng tôi sẽ phân tích câu hỏi: “Phải làm gì khi thuộc những trường hợp không được ly hôn đơn phương?” thông qua hai hướng chủ yếu sau:
Thuộc trường hợp không được ly hôn đơn phương nhưng đã nộp hồ sơ đến Tòa án
Hệ quả sau có thể xảy ra nếu các bên thuộc những trường hợp không được ly hôn đơn phương nhưng vẫn nộp hồ sơ đến Tòa án gồm:
Một là, Tòa án sẽ không thụ lý, giải quyết hồ sơ và trả lại đơn khởi kiện.
Hai là, Tòa án vẫn thụ lý hồ sơ theo thủ tục chung vì chưa nắm được thông tin về việc các bạn thuộc trường hợp không được ly hôn đơn phương. Tuy nhiên, trong quá trình xác minh và phát hiện ra thông tin (bị đơn đang mang thai, sinh con hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi) thì Tòa án sẽ đình chỉ giải quyết vụ án.
Ba là, nếu thuộc trường hợp không được ly hôn đơn phương do thiếu căn cứ ly hôn như: Đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được…. thì ngay cả khi vụ án đã được đưa ra xét xử Tòa án cũng không chấp nhận yêu cầu ly hôn. Nếu rơi và trường hợp này, người làm đơn khởi kiện chỉ có thể nộp lại hồ sơ ly hôn đơn phương sau 01 năm kể từ khi phán quyết của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
Bốn là, trường hợp vì lý do nào đó mà Tòa án đã xử cho các bên ly hôn khi đang thuộc vào những trường hợp không được ly hôn đơn phương thì bản án này cũng có khả năng bị tuyên hủy khi có yêu cầu.
Như vậy, nếu thuộc vào các trường hợp không được ly hôn đơn phương bạn nên cần nhắc việc rút lại hồ sơ hoặc trong một số trường hợp có thể thu thập các chứng cứ chứng minh mình đủ điều kiện ly hôn đơn phương để cung cấp cho Tòa án.
Thuộc trường hợp không được ly hôn đơn phương nhưng chưa nộp hồ sơ đến Tòa án
Khi thuộc những những trường hợp không được ly hôn đơn phương mà chưa nộp hồ sơ đến Tòa án các bạn nên cân nhắc hai phương án sau:
- Nếu bạn là bên chồng và vợ đang mang thai, đang sinh con hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi, Tòa án sẽ không thụ lý hồ sơ ly hôn của bạn. Do đó, bạn phải chờ đến khi hết thời hạn pháp luật giới hạn quyền khởi kiện để nộp hồ sơ ly hôn đơn phương.
- Nếu bạn thuộc những trường hợp không được ly hôn đơn phương do mâu thuẫn vợ chồng chưa rõ ràng hoặc có mâu thuẫn nhưng bạn chưa có bằng chứng, bạn nên thu thập các giấy tờ liên quan và cung cấp cho Tòa án. Khi đã có đủ căn cứ, bạn có thể làm hồ sơ ly hôn gửi đến Tòa án mà không cần lo lắng về vấn đề bị đình chỉ hoặc không được giải quyết ly hôn.
Các bạn có thể tham khảo các cách thức nêu trên để đưa quyết định tốt nhất cho vụ việc của mình khi rơi vào những trường hợp không được ly hôn đơn phương. Nếu có vướng mắc trong quá trình giải quyết ly hôn hoặc thu thập các chứng cứ chứng minh đủ điều kiện ly hôn đơn phương, các bạn có thể liên hệ trực tiếp số 0986506668 để được hỗ trợ.
Chia tài sản khi không được ly hôn đơn phương
Câu hỏi: Chào Luật sư, tôi tên là Nguyễn Tiến Chung tôi có một vấn đề cần Luật sư tư vấn như sau: Tôi và vợ kết hôn năm 2015, đến năm 2019 thì có mâu thuẫn do vợ tôi có quan hệ ngoại tình với người khác. Tôi đã làm đơn ra Tòa án nhân dân quận Hoàn Kiếm nhưng do vợ tôi đang mang thai nên Tòa án không giải quyết. Giờ tôi muốn đầu tư kinh doanh mà nhiều tài sản liên quan đến vợ nên rất phức tạp, tôi muốn hỏi Luật sư là hiện nay tôi chưa thể ly hôn nhưng có cách nào để chia tài sản chung trước được không?
Luật sư: Trường hợp tương tự của bạn xảy ra khá phố biến, do các bên chưa thể ly hôn nhưng muốn giải quyết về vấn đề tài sản để phục vụ cho việc kinh doanh, nhu cầu riêng. Câu trả lời cho vấn để này là có thể chia tài sản khi thuộc vào trường hợp không được ly hôn đơn phương. Khi đó, có hai cách thức bạn có thể sử dụng để phân định tài sản chung vợ chồng gồm:
- Vợ chồng tự thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung. Khi vợ chồng đã thống nhất được quan điểm về việc phân chia tài sản, hai bên cần lập văn bản để ghi nhận nội dung này. Đối với các tài sản là bất động sản hoặc động sản phải đăng ký hai bên cần làm thủ tục để công chứng, chứng thực tại cơ quan, tổ chức có thẩm quyền và thực hiện các hoạt động để đăng ký thay đổi lại thông tin tài sản.
- Trường hợp không tự thỏa thuận được (ví dụ: Không đồng ý phân chia tài sản khi chưa ly hôn, không thống nhất được tỷ lệ phân chia,…) các bên có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.
Tuy nhiên, trong quá trình các bên phân chia tài sản chung vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân cũng cần lưu ý một số trường hợp pháp luật không thừa nhận đối với việc phân chia tài sản của vợ chồng. Theo đó, nếu thuộc các trường hợp tại Điều 42 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, việc chia tài sản chung vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân sẽ bị vô hiệu, cụ thể:
“Việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân bị vô hiệu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích của gia đình; quyền, lợi ích hợp pháp của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình;
- Nhằm trốn tránh thực hiện các nghĩa vụ sau đây:
- a) Nghĩa vụ nuôi dưỡng, cấp dưỡng;
- b) Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại;
- c) Nghĩa vụ thanh toán khi bị Tòa án tuyên bố phá sản;
- d) Nghĩa vụ trả nợ cho cá nhân, tổ chức;
đ) Nghĩa vụ nộp thuế hoặc nghĩa vụ tài chính khác đối với Nhà nước;
- e) Nghĩa vụ khác về tài sản theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan”.
Tóm lại, nếu thuộc vào những trường hợp không được ly hôn đơn phương các bạn vẫn có thể thực hiện các thủ tục nhằm phân chia tài sản chung vợ chồng. Nhưng để cân nhắc có nên phân chia tài sản trong một tình huống cố định hay không hoặc nên thực hiện theo phương án nào, các bạn nên tìm hiểu kỹ quy định pháp luật hoặc tìm đến sự tư vấn của luật sư.
Dịch vụ Luật sư tư vấn hỗ trợ ly hôn đơn phương
Bạn cần thực hiện thủ tục ly hôn đơn phương nhưng chưa biết quy định pháp luật về vấn đề này thế nào? Hay bạn thuộc vào những trường hợp không được ly hôn đơn phương mà chưa nắm được cách giải quyết? Liên hệ với dịch vụ Luật sư tư vấn hỗ trợ ly hôn đơn phương của http://luatsuhinhsuhanoi.com.vn/
Tư vấn soạn thảo đơn ly hôn, hướng dẫn chuẩn bị hồ sơ ly hôn hoàn chỉnh để nộp lên Tòa án;
- Tư vấn các vấn đề pháp lý liên quan đến lĩnh vực hôn nhân, gia đình;
- Hỗ trợ thu thập các giấy tờ còn thiếu trong hồ sơ ly hôn đơn phương khi giấy tờ của các bên bị mất, bị hư hỏng hoặc bên còn lại cất giấu giấy tờ, không đồng ý ly hôn;
- Hỗ trợ bảo vệ quyền lợi của khách hàng trong trường hợp ly hôn đơn phương giành quyền nuôi con, ly hôn đơn phương tranh chấp tài sản;
- Hỗ trợ giải quyết ly hôn nhanh chóng, thuận tiện cho các bên;
======================================================
Luật sư Phạm Kỳ Dương
( Liên hệ: 098.650.6668
Website: http://luatsuhinhsuhanoi.com.vn/